
Phó
Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số
334/QĐ-TTg ngày 1.4.2023 phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
Quản lí chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài
nguyên khoáng sản
Mục tiêu tổng quát
của chiến lược là cơ bản hoàn thành công tác điều tra địa chất, đánh giá các
khoáng sản chiến lược, quan trọng phần đất liền; điều tra địa chất, khoáng sản
vùng biển ven bờ, hải đảo; phát hiện, điều tra khoáng sản vùng biển sâu, xa bờ;
điều tra các điều kiện địa chất khác nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, dự trữ khoáng sản quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng chống
thiên tai.
Thăm dò đáp ứng nhu
cầu khai thác, sử dụng khoáng sản đến năm 2045 đối với các khoáng sản: than,
urani, titan - zircon, đất hiếm, apatit, đồng, niken, thiếc, bauxit, cát thủy
tinh và một số khoáng sản khác; cân đối giữa khai thác với dự trữ khoáng sản
quốc gia đối với một số khoáng sản chiến lược, quan trọng, quy mô lớn (urani,
đất hiếm, apatit, bauxit, titan, than, cát trắng, đá hoa trắng) làm cơ sở phát
triển bền vững kinh tế - xã hội.
Quản lí chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng
sản; đầu tư công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản đạt trình độ các nước tiên
tiến khu vực châu Á và các nước phát triển, hình thành công nghiệp khai khoáng
tiên tiến, hiện đại gắn với bảo vệ môi trường, mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu và hướng tới mục tiêu đạt mức trung hòa các-bon; chấm
dứt các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản manh mún, công nghệ lạc hậu, hiệu
quả kinh tế thấp, gây ô nhiễm môi trường.
Hình thành nền công nghiệp khai khoáng, chế biến
khoáng sản tiên tiến
Mục tiêu đến năm
2030 hoàn thành 85% diện tích lập bản đồ địa chất, khoáng sản tỉ lệ 1:50.000
phần đất liền; hoàn thành điều tra, đánh giá tiềm năng khoáng sản tại các cấu
trúc có triển vọng ở các khu vực Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ.
Điều tra, đánh giá
lập bản đồ tai biến địa chất, địa chất môi trường các tỉnh thuộc khu vực miền
núi, vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long; điều tra lập bản đồ di sản địa chất
toàn quốc; hoàn thành điều tra, lập bản đồ địa chất môi trường các khu vực chứa
khoáng sản độc hại, phóng xạ; điều tra, đánh giá cát, sỏi, vật liệu xây dựng
các lưu vực sông.
Hoàn thành điều tra
địa chất, đánh giá tiềm năng khoáng sản tại các khu vực biển ven bờ có triển
vọng khoáng sản sa khoáng và vật liệu xây dựng; điều tra địa chất tỉ lệ
1:500.000 một số vùng biển sâu, vùng biển quốc tế liền kề, gắn với tìm kiếm,
phát hiện các khoáng sản biển sâu (kết hạch, vỏ sắt - mangan, khí hydrate...).
Hình thành các khu
công nghiệp chế biến khoáng sản với công nghệ tiên tiến, có quy mô tương xứng
với tiềm năng của từng loại khoáng sản, đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng
khu vực; đẩy mạnh việc phát triển các dự án khai thác, chế biến đối với một số
khoáng sản bauxit, titan-zircon, đất hiếm, niken.
Hoàn thành việc
chuyển đổi toàn diện công nghệ, thiết bị các cơ sở khai thác, chế biến khoáng
sản nhỏ lẻ, chế biến đá làm vật liệu xây dựng quy mô nhỏ bảo đảm an toàn, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường trước năm 2030; Phát triển công nghệ chế biến sâu các
loại khoáng sản trên cơ sở phát huy nội lực, đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa
học, công nghệ, chuyển giao công nghệ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực về địa
chất, khoáng sản nhằm phục vụ chủ yếu nhu cầu nền kinh tế.
Phấn đấu đến năm
2045 hình thành nền công nghiệp khai khoáng, chế biến khoáng sản tiên tiến,
hiện đại gắn với mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh tương đương với các
nước tiên tiến khu vực châu Á.
Tập trung điều tra, dự báo tai biến địa chất các
tỉnh miền núi, trung du
Theo định hướng phát
triển, về địa chất ưu tiên thực hiện và hoàn thành lập bản đồ địa chất khoáng
sản tỉ lệ 1:50.000 phần đất liền, các đảo; điều tra địa chất khoáng sản biển tỉ
lệ 1:500.000, điều tra, phát hiện, khoanh định các khu vực có triển vọng khoáng
sản, nhất là các khoáng sản chiến lược, quan trọng.
Tập trung điều tra,
dự báo tai biến địa chất các tỉnh miền núi, trung du; thiết lập hệ thống công
nghệ nhận dạng viễn thám toàn diện cho các khu vực tiềm ẩn nguy cơ tai biến địa
chất, phân vùng rủi ro, tổng hợp và hình thành mô hình quản lí rủi ro tai biến
địa chất để phục vụ công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Thực hiện giám
sát và cảnh báo sớm các khu vực nguy hiểm tiềm ẩn tai biến địa chất điển hình,
xây dựng mạng lưới quan trắc và cảnh báo sớm thiên tai địa chất quốc gia...
Khai thác, chế biến khoáng sản phải sử dụng công
nghệ, thiết bị tiên tiến
Về khoáng sản, rà
soát, khoanh định các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia (than, apatit, cromit,
chì - kẽm, titan, bauxit, sắt laterit, đá hoa trắng, cát trắng, đất hiếm) phải
trên cơ sở kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, tuân thủ theo các
quy định pháp luật hiện hành; cân đối giữa nhu cầu sử dụng theo quy hoạch và dự
trữ lâu dài để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trường. Hoạt động thăm dò tuân thủ theo quy hoạch, phù hợp với tiềm năng
từng loại khoáng sản.
Về công nghiệp khai
khoáng, hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản tuân thủ quy hoạch, sử dụng công
nghệ, thiết bị tiên tiến, phù hợp với tiềm năng từng loại khoáng sản; thu hồi
tối đa thành phần có ích, kiểm soát, bảo vệ môi trường.
Đối với các loại
khoáng sản có quy mô, trữ lượng lớn, tập trung, dự án khai thác mỏ phải gắn với
dự án chế biến sâu sử dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, bảo vệ môi
trường bền vững.
Nghiên cứu, sử dụng
công nghệ tiên tiến trong khai thác vật liệu xây dựng ở chân sườn đồi, núi, dọc
theo các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ để bảo vệ cảnh quan, môi trường, an ninh,
quốc phòng.
Sử dụng khoáng sản
phải đảm bảo cân đối, hài hòa giữa xuất khẩu, nhập khẩu, trước hết đảm bảo nhu
cầu sử dụng trong nước, cung cấp nguyên liệu cho các dự án chế biến, chỉ xuất
khẩu khoáng sản đã qua chế biến đạt tiêu chuẩn xuất khẩu theo quy định, đảm bảo
hiệu quả kinh tế...
Trích dẫn từ nguồn
thông tin điện tử https://congthuong.vn/
- tổng hợp bởi nhân viên Czechtrade HCMC